Dấu hiệu tố cáo cột sống bị thoái hóa

Thoái hóa cột sống thắt lưng (Spondylosis hoặc Oteoarthritis of lumbar spine) là bệnh mạn tính tiến triển từ từ tăng dần gây đau, hạn chế vận động, biến dạng cột sống thắt lưng mà không có biểu hiện viêm. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm cột sống phối hợp với những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.

>> https://thoaihoacotsong.vn/thoai-hoa-cot-song/thoai-hoa-dot-song-lung-l4-l5/

2. NGUYÊN NHÂN

Thoái hóa cột sống là hậu quả của nhiều yếu tố: tuổi cao; nữ; nghề nghiệp lao động nặng; một số yếu tố khác nhƣ: tiền sử chấn thƣơng cột sống, bất thường trục chi dƣới, tiền sử phẫu thuật cột sống, yếu cơ, di truyền, tƣ thế lao động …

Do tình trạng chịu áp lực quá tải lên sụn khớp và đĩa đệm lặp đi lặp lại kéo dài trong nhiều năm dẫn đến sự tổn thƣơng sụn khớp, phần xương dưới sụn, mất tính đàn hồi của đĩa đệm, xơ cứng dây chằng bao khớp tạo nên những triệu chứng và biến chứng trong thoái hóa cột sống.

3. CHẨN ĐOÁN

a) Lâm sàng

Có thể có dấu hiệu cứng cột sống vào buổi sáng. Đau cột sống âm ỉ và có tính chất cơ học (đau tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi). Khi thoái hóa ở giai đoạn nặng, có thể đau liên tục và ảnh hưởng đến giấc ngủ. Bệnh nhân có thể cảm thấy tiếng lục khục khi cử động cột sống.

Đau cột sống thắt lưng do thoái hóa không có biểu hiện triệu chứng toàn thân như sốt, thiếu máu, gầy sút cân. Nói chung bệnh nhân đau khu trú tại cột sống. Một số trường hợp có đau rễ dây thần kinh do hẹp lỗ liên hợp hoặc thoát vị đĩa đệm kết hợp. Có thể có biến dạng cột sống: gù, vẹo cột sống. Trường hợp hẹp ống sống: biểu hiện đau cách hồi thần kinh: bệnh nhân đau theo đường đi của dây thần kinh tọa, xuất hiện khi đi lại, nghỉ ngơi đỡ đau (Cộng hưởng từ cho phép chẩn đoán mức độ hẹp ống sống).

b) Cận lâm sàng

– X quang thường quy cột sống thẳng, nghiêng: hình ảnh hẹp khe đĩa đệm, mâm đĩa đệm nhẵn, đặc xương dƣới sụn, gai xương thân đốt sống, hẹp lỗ liên hợp đốt sống. Trường hợp trượt đốt sống có chỉ định chụp chếch 3/4 phải, trái nhằm phát hiện tình trạng gẫy cuống đốt sống “ gẫy cổ chó”.

– Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và sinh hóa: bình thường.

– Chụp cộng hƣởng từ cột sống: chỉ định trong trường hợp có thoát vị đĩa đệm.

c) Chẩn đoán xác định

– Chẩn đoán thoái hóa cột sống đơn thuần dựa vào những dấu hiệu:

+ Lâm sàng là đau cột sống có tính chất cơ học

+ Xquang cột sống thắt lƣng thường quy (thẳng – nghiêng – chếch ¾ hai bên): hẹp khe khớp với bờ diện khớp nhẵn, đặc xương dưới sụn, gai xương thân đốt sống, hẹp lỗ liên hợp đốt sống.

+ Cần lƣu ý bệnh nhân phải không có triệu chứng toàn thân như: sốt, gầy sút cân, thiếu máu… Cần làm các xét nghiệm máu (bilan viêm, phosphatase kiềm..) để khẳng định là các thông số này bình thƣờng. Trƣờng hợp có các bất thường về lâm sàng (đau quá mức, gầy sút cân, sốt…) hoặc tốc độ máu lắng tăng cao cần phải tìm nguyên nhân khác (xem thêm bài đau cột sống thắt lƣng).

+ Thoái hóa cột sống thắt lƣng ít khi diễn ra một cách đơn thuần, đa phần kết hợp với thoái hóa đĩa đệm cột sống, có thể thoát vị đĩa đệm cột sống và ở người có tuổi, thường phối hợp với loãng xương, lún xẹp đốt sống do loãng xương.

d) Chẩn đoán phân biệt

Trường hợp đau cột sống có biểu hiện viêm: có dấu hiệu toàn thân như: sốt, thiếu máu, gầy sút cân, hạch ngoại vi…cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý dƣới đây:

– Bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính (đặc biệt viêm cột sống dính khớp): nam giới, trẻ tuổi, đau và hạn chế các động tác của cột sống thắt lưng cùng, Xquang có viêm khớp cùng chậu, xét nghiệm tốc độ lắng máu tăng.

– Viêm đốt sống đĩa đệm (do nhiễm khuẩn hoặc do lao): tính chất đau kiểu viêm, đau liên tục, kèm theo dấu hiệu toàn thân; Xquang có diện khớp hẹp, bờ khớp nham nhở không đều; cộng hưởng từ có hình ảnh viêm đĩa đệm đốt sống, xét nghiệm bilan viêm dương tính.

– Ung thƣ di căn xương: đau mức độ nặng, kiểu viêm; kèm theo dấu hiệu toàn thân, Xquang có hủy xương hoặc kết đặc xƣơng, cộng hưởng từ và xạ hình xương có vai trò quan trọng trong chẩn đoán.

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc

– Điều trị theo triệu chứng (thuốc chống viêm, giảm đau, giãn cơ…) kết hợp với các thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm. 143

– Nên phối hợp các biện pháp điều trị nội khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng. Trƣờng hợp có chèn ép rễ có thể chỉ định ngoại khoa.

4.2. Điều trị cụ thể

a) Vật lý trị liệu

Bài tập thể dục, xoa bóp, kéo nắn, chiếu hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn nóng, paraphin, tập cơ dựng lưng….

b) Điều trị nội khoa

– Thuốc giảm đau theo bậc thang giảm đau của WHO:

+ Bậc 1 – paracetamol 500 mg/ngày uống 4 đến 6 lần, không quá 4g/ngày. Thuốc có thể gây hại cho gan.

+ Bậc 2 – Paracetamol kết hợp với codein hoặc kết hợp với tramadol: Ultracet liều 2-4 viên/24giờ, Efferalgan-codein liều 2-4 viên/24giờ

+ Bậc 3 – Opiat và dẫn xuất của opiat.

– Thuốc chống viêm không steroid:

Chọn một trong các thuốc sau. Lưu ý tuyệt đối không phối hợp thuốc trong nhóm vì không tăng tác dụng điều trị mà lại có nhiều tác dụng không mong muốn

+ Diclofenac viên 25mg, 50 mg, 75mg: liều 50 – 150mg/ ngày, dùng sau ăn no ngày sau ăn no. Có thể sử dụng dạng ống tiêm bắp 75 mg/ngày trong 2-3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.

+ Meloxicam viên 7,5 mg: 2 viên/ngày sau ăn no hoặc dạng ống tiêm bắp 15 mg/ngày x 2- 3 ngày nếu bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.

+ Piroxicam viên hay ống 20 mg, uống 1 viên /ngày uống sau ăn no, hoặc tiêm bắp ngày 1 ống trong 2-3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.

Gai cột sống – bệnh nguy hiểm song khó phát hiện sớm

Mới hình thành, gai cột sống không có triệu chứng nên rất khó nhận biết, về sau chúng to ra và chèn vào dây thần kinh, tủy sống…

Bác sĩ Randell DuPraw, chuyên gia nắn chỉnh thần kinh cột sống tại Maple Healthcare, giải thích gai cột sống là những mảng xương thừa mọc ra dọc theo rìa các đốt xương sống.

Gai là một phần tất yếu của quá trình lão hóa tự nhiên, còn gọi là thoái hóa cột sống tuổi về già. Con người càng lớn tuổi, đĩa đệm mất nước và độ ẩm nên bị mòn và xẹp dần. Dây chằng cố định xương sống cũng lỏng lẻo. Tình trạng này khiến hai đốt sống liền kề cọ xát vào nhau liên tục, lâu dần sẽ hình thành gai cột sống.

>> https://thoaihoacotsong.vn/benh-gai-cot-song/benh-gai-cot-song-lung/

Hình ảnh gai cột sống

Ảnh mô phỏng gai cột sống. Ảnh: Maple Healthcare.

Khi mới xuất hiện, gai cột sống có vẻ vô hại, không ảnh hưởng đến sức khỏe và không gây bất kỳ triệu chứng đau nhức nào. Vì vậy ở giai đoạn này người bệnh không thể cảm nhận được sự tồn tại của gai cột sống. Theo thời gian, gai lớn dần lên và chèn ép vào các dây thần kinh, thậm chí cả tủy sống, gây đau đớn và nhiều hệ lụy khác.

Tùy theo vị trí gai mọc trên cột sống, bệnh nhân sẽ có những triệu chứng khác nhau. Chẳng hạn bệnh xảy ra ở vùng cột sống cổ, bạn cảm thấy đau nhức, tê mỏi từ cổ lan dọc xuống hai cánh tay và ngón tay. Nếu gai ở vùng thắt lưng, bạn sẽ cảm thấy đau, tê dọc xuống hai chân, đau nhiều khi đi lại hoặc làm việc nặng.

Đau không phải là triệu chứng đáng lo ngại duy nhất khi bị bệnh gai cột sống. Trong cơ thể con người, hệ thần kinh đóng vai trò rất quan trọng vì chúng có chức năng dẫn truyền thông tin từ não đến tất cả cơ quan khác. Gai cột sống làm tổn thương dây thần kinh sẽ gây gián đoạn quá trình dẫn truyền thông tin và hạn chế chức năng hoạt động của các cơ quan nội tạng mà dây thần kinh đó chi phối. Ví dụ dây thần kinh L4 ở thắt lưng chi phối trực tiếp đến tuyến tiền liệt, cơ thắt lưng, thần kinh tọa, nếu bị chèn ép sẽ khiến người bệnh gặp hàng loạt vấn đề như đau thần kinh tọa, rối loạn tiểu tiện…

Có ba phương pháp chính để điều trị gai cột sống. Thứ nhất là dùng thuốc để làm dịu các cơn đau tức thời. Thứ hai là trị liệu thần kinh cột sống và tập vật lý trị liệu nhằm làm giảm đau vừa giúp đĩa đệm phục hồi tự nhiên. Phẫu thuật là giải pháp sẽ được cân nhắc cho các trường hợp gai quá to, chèn ép nhiều lên rễ thần kinh và tủy sống.

Theo bác sĩ Randell, để chữa bệnh gai cột sống hiệu quả, điều quan trọng là bệnh nhân cần theo sát phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa. Bên cạnh đó, cần thay đổi những thói quen sinh hoạt xấu, thường xuyên tập thể dục thể thao phù hợp với thể trạng, có chế độ dinh dưỡng hợp lý hỗ trợ đĩa đệm mau chóng hồi phục. Bệnh phát hiện càng sớm thì khả năng chữa khỏi càng cao. Do vậy bác sĩ khuyên người từ sau 30 tuổi trở lên nên thường xuyên kiểm tra cột sống định kỳ để phát hiện bệnh sớm nếu có.

Làm thế nào để phòng ngừa phong tê thấp hiệu quả?

PHONG TÊ THẤP là căn bệnh không chỉ khiến cho người bệnh gặp khó khăn trong vận động mà còn rất dễ gây tàn phế và mắc các bệnh lý nguy hiểm khác liên quan tới thần kinh, gan, thận, tim mạch, … Do đó, chúng ta cần phải biết cách phòng ngừa PHONG TÊ THẤP trước khi bệnh mang lại hậu quả xấu cho sức khỏe. Để biết làm thế nào để phòng ngừa PHONG TÊ THẤP hiệu quả

Ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi và các thực phẩm giàu canxi.

Xương khớp cần phải được nuôi dưỡng đầy đủ thì mới có thể trở nên chắc khỏe. Nếu rau xanh, các loại trái cây tươi giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể cũng như chống lại các tác nhân gây bệnh thì các thực phẩm giàu canxi lại giúp tăng độ cứng cho xương khớp, giảm thiểu nguy cơ loãng xương hay bệnh PHONG TÊ THẤP.

>> https://thoaihoacotsong.vn/thong-tin-y-hoc/benh-phong-te-thap-va-cach-dieu-tri-don-gian-voi-la-lot/

Chính vì thế, chúng ta cần phải bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng từ rau xanh, trái cây tươi và các thực phẩm giàu canxi như ngũ cốc nguyên hạt, hải sản, sụn, xương hầm, … để ngăn chặn tình trạng thoái hóa xương khớp cũng như bệnh PHONG TÊ THẤP. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần uống khoảng 2,5 lít nước mỗi ngày để duy trì sự bôi trơn giữa các đầu xương.

Duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.

Trọng lượng cơ thể càng lớn thì các khớp xương càng chịu nhiều áp lực và dễ trở nên quá tải. Điều đó góp phần thúc đẩy quá trình thoái hóa xương khớp, VIÊM KHỚP và PHONG TÊ THẤP diễn ra nhanh hơn. Do đó, chúng ta cần có chế độ ăn uống hợp lý để tránh tăng cân. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần hạn chế ăn các loại thực phẩm có quá nhiều dầu mỡ và cholesterone.

Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.

Luyện tập thể dục thể thao không chỉ giúp tăng cường sức khỏe cho tim mạch mà còn giúp cho CƠ XƯƠNG KHỚP thêm chắc khỏe và dẻo dai, ngăn ngừa hiệu quả các bệnh lý về khớp, trong đó có PHONG TÊ THẤP. Các môn thể thao được khuyến khích luyện tập là đi bộ, đi xe đạp, cầu lông, tập dưỡng sinh, bơi lội, yoga, …

Trên đây là 3 cách phòng ngừa PHONG TÊ THẤP đơn giản mà vô cùng hiệu quả. Để việc phòng ngừa được tốt hơn thì chúng ta nên kết hợp thêm một số sản phẩm thuốc. Là hiệu thuốc được rất nhiều người tin dùng bởi tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí

Người bệnh trật khớp vai nên làm gì để cải thiện bệnh

Trật khớp vai là hiện tượng khớp bị lệch ra khỏi vị trí ban đầu của nó. Bệnh có thể xảy ra đối với nhiều đối tượng từ trẻ đến già, nam giới hoặc phụ nữ. Trong đó, đối tượng người lớn trẻ khỏe chiếm đến khoảng 50 – 60% tổng số trường hợp trật khớp.

Nguyên nhân làm bạn trật khớp vai

Trật khớp vai xảy ra khi cả hai bên khớp cẳng tay và chảo cánh tay không còn kết nối với nhau.

Khớp vai là khớp di động và hoạt động thường xuyên nên cực kỳ dễ bị tổn thương. Chấn thương trong cuộc sống hàng ngày khi chơi thể thao, chuyển động, té ngã, tai nạn giao thông … ảnh hưởng mạnh đến vùng vai bị tổn thương khớp vai.

Khi trật khớp vai, sụn và dây chằng bao quanh khớp sẽ bong ra. Nếu xử lý đúng cách, sụn và bao khớp sẽ chữa khỏi nhưng không phục hồi như lúc đầu tiên.

Nhưng nếu khớp vai bị thương một hoặc nhiều lần, nó sẽ gây hại cho khớp vai, hạn chế chức năng vai sau này. Trật khớp vai là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất của thoái hóa khớp vai.

Xem thêm: Viêm đau khớp vai: Nguyên nhân, triệu chứng và cách chữa bệnh tối ưu

Trật khớp vai nên làm gì

Khi vai bị trật khớp, khớp vai không cử động và dây chằng và gân không được đồng bộ hóa.

Chạm vào vùng vai bằng phần rỗng của khớp, cánh tay ở khớp vai bị trật được cố định ở 1 vị trí, nếu chuyển động sang hướng khác sẽ bị đau và tay sẽ trở về vị trí ban đầu.

Bệnh nhân cần hạn chế vận động khớp vai, đặc biệt là:

Bất động khớp vai

Phải bất động khớp vai, nếu như bạn di chuyển khớp vai cần phải tránh tăng áp lực lên khớp này, nó có thể gây đau và có thể gây ra nghiêm trọng hơn.

Đừng lắc tay, xoay khớp, bẻ khớp vì điều này vô tình ảnh hưởng đến các nhóm cơ, dây chằng và dây thần kinh, quanh khớp vai tạo ra tình trạng trật khớp vai trở nên tồi tệ hơn.

Giữ khớp vai vững chắc

Để ngăn ngừa trật khớp vai nặng hơn, người bệnh nên nhờ người thân hỗ trợ băng cố định vai. Sử dụng băng để cố định khớp vai tại nơi hiện tại để hỗ trợ khớp và giảm đau cho bệnh nhân.

Chườm lạnh

Khi trật khớp xương bả vai, túi nước đá lạnh là một quá trình giảm đau rất đơn giản và hiệu quả.

Bạn chườm đá vào một miếng vải hoặc sử dụng túi chườm lạnh ở khớp vai bị trật khớp để giảm đau, giảm sưng, bầm tím…

Lưu ý: Khi trật khớp vai không nên chườm nóng, xoa bóp bằng muối hoặc dùng rượu để xoa vết thương vì nó sẽ khiến các mạch máu và dây thần kinh xung quanh bị thay đổi.

Đến trung tâm y tế hoặc bệnh viện gần nhất

Sau khi cố định khớp và chườm lạnh, bạn sẽ cần đến trung tâm y tế hoặc bệnh viện gần nhất để kiểm tra bác sĩ, xác định mức độ chấn thương và điều trị đúng cách để phục hồi nhanh chóng.

Khi sửa chữa trật khớp vai, chú ý:

  • Dùng thuốc chính xác theo liều lượng và thời gian theo chỉ định của bác sĩ.
  • Không dùng bất kỳ loại thuốc nào khác ngoài đơn thuốc do bác sĩ kê toa mà không có sự đồng ý của bác sĩ.
  • Không tập thể dục mạnh trong và sau khi khớp được phục hồi, nên tập thể dục và nghỉ ngơi, di chuyển và di chuyển khớp nhẹ nhàng, tránh chơi thể thao trong giai đoạn phục hồi.
  • Che chắn khớp vai để tránh trật khớp.

Bài viết trên đã giúp các bạn giải đáp thắc mắc khi bị trật khớp vai nên làm gì. Hy vọng sẽ giúp cho các bạn biết thêm về những kiến thức bổ ích hơn về bệnh để có thể chủ động phòng ngừa cho bản thân và gia đình. Chúc các bạn mạnh khỏe và cảm ơn sự quan tâm theo dõi.

 

Ăn những thứ này đánh bay viêm khớp

Đã có một số loại thuốc mới nhưng sẽ mất nhiều năm tiến hành các thử nghiệm lâm sàng và được nhà quản lý phê chuẩn.

Ăn những thứ này đánh bay viêm khớp

Theo các nhà nghiên cứu, gần đây đã có báo cáo cho thấy, ăn các loại thực phẩm phù hợp, kết hợp với tập thể dục sẽ có lợi cho người bị viêm xương khớp.

Giảm cân và tập thể dục là những điều quan trọng nhất mà bệnh nhân viêm xương khớp có thể làm để giảm bớt các triệu chứng.

Viêm khớp: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị viêm đa khớp dứt điểm

Giảm cân là giảm tải cho khớp và làm giảm mức độ viêm trong cơ thể. Tập thể dục giúp bạn giảm cân trong khi đảm bảo cơ bắp khỏe mạnh, giúp bảo vệ các khớp và di chuyển dễ dàng hơn. Vì vậy, người thừa cân và béo phì nên nhanh chóng tìm cách để giảm cân.

Cá có dầu

Một số loại thực phẩm có thể giúp cải thiện các triệu chứng viêm khớp. Bằng chứng cho thấy ăn nhiều cá có dầu như cá hồi, cá thu và cá mòi sẽ cải thiện cơn đau do viêm khớp, tăng cường chứng năng cho khớp.

ca

Điều này là do các axit béo omega-3 giúp giảm lượng chất gây viêm mà cơ thể sản sinh ra. Nhưng ăn cá nhiều dầu không chưa đủ.

Điều quan trọng là giảm tiêu thụ thường xuyên và lâu dài các loại thịt đỏ, thay thế chất béo động vật bão hòa bằng dầu thực vật như dầu ô liu và dầu hạt cải.

Các loại hạt

Bệnh nhân viêm xương khớp thường có khả năng bị tăng cholesterol trong máu, do đó ăn theo cách làm giảm cholesterol trong máu có thể giúp ích, cũng như cải thiện sức khỏe tim mạch nói chung.

Hãy giảm lượng chất béo bão hòa mà bạn ăn, tăng lượng yến mạch và các chất xơ hòa tan khác sẽ giúp giảm cholesterol.

Cách cụ thể để giảm cholesterol trong máu bao gồm ăn 30g/ngày các loại hạt, 25g/ngày protein đậu nành từ đậu phụ, sữa đậu nành… Sữa chua cũng là chọn lựa lý tưởng.

Chất chống oxy hóa

Viêm xương khớp xảy ra khi các khớp bị viêm do tăng lượng chất phản ứng với oxy trong cơ thể. Điều này có nghĩa là ăn nhiều chất chống oxy hóa, có thể trung hòa hóa chất này, nên bảo vệ khớp.

Ăn những thứ này đánh bay viêm khớp

Vitamin A, C và E là chất chống oxy hóa mạnh, bạn nên chắc chắn rằng luôn đủ các vitamin này để duy trì các mô liên kết khỏe mạnh trên khắp cơ thể.

Vitamin A có nhiều trong cà rốt, cải xoăn và khoai lang. Trái cây tươi và rau xanh rất giàu vitamin C, đặc biệt là trái cây họ cam quýt, ớt đỏ và rau lá xanh. Các loại hạt là nguồn cung cấp vitamin E tuyệt vời.

Việc tăng lượng vitamin K từ các thực phẩm gồm cải xoăn, rau bina, cải xanh và cải Brussels cũng có thể có lợi cho những người bị viêm xương khớp. Vitamin D rất quan trọng đối với sức khỏe của xương và nhiều người không sản xuất đủ thứ vitamin này.

Hướng dẫn chữa thoái hóa khớp gối bằng diện chẩn

Chữa thoái hóa khớp gối bằng diện chẩn là một trong những phương pháp lâu đời nhất, được sử dụng trong điều trị đau khớp gối. Nhưng không phải ai cũng hiểu phương pháp này, và câu hỏi điều trị đau khớp gối bằng diện chẩn có thực sự hiệu quả không? Để giúp độc giả trả lời câu hỏi này, bài viết hôm nay sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến việc điều trị đau khớp gối, thoái hóa khớp gối bằng phương pháp diện chẩn.

Tổng quan về thoái hóa khớp gối

Diện chẩn là một phương pháp chữa bệnh yêu thích đã tồn tại khá lâu. Theo nghiên cứu của y học cổ truyền Việt Nam, diện chẩn bắt đầu xuất hiện vào đầu những năm 1980. Không giống như các phương pháp chữa bệnh khác, cách này không dùng thuốc này đã sử dụng những tác động vật lý đến các huyệt, điểm trên khuôn mặt để chữa bệnh.

Thoái hóa khớp là một rối loạn xương và khớp mãn tính của mỗi cá nhân. Thoái hóa khớp gối gây ra đau liên tục ở đầu gối. Lúc đầu, bệnh chỉ gây đau nhẹ, từ từ tạo đau từ sâu bên trong khớp, dữ dội nên bệnh nhân không ngủ được. Cụ thể, bệnh nhân cũng có thể bị cứng khớp, khó di chuyển khi thức dậy vào buổi sáng. Trong trường hợp nếu không được điều trị ngay lập tức, nó có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm

Mỗi cá nhân chúng ta có thói quen cứ đau ở đâu là tự đấm bóp ở chỗ đấy như một bản năng tự nhiên, theo cách này, việc điều trị thoái hóa khớp gối bằng diện chẩn đã ra đời. So với các cách khác để đối phó với thoái hóa khớp gối, đó là khi đau, bệnh nhân dùng tay để xoa bóp, đấm nhẹ vào đầu gối. Nhưng với phương pháp diện chẩn thì chỉ sử dụng các điểm trên khuôn mặt để có thể chữa tất cả các bệnh trên toàn cơ thể.

Hệ thống diện chẩn thường chẩn đoán bệnh thông qua các điểm nhạy cảm trên mặt gọi là huyệt. Trên khuôn mặt của mỗi cá nhân bao gồm các cơ quan thần kinh có liên quan đến vị trí của cơ thể được gọi là hình phản chiếu. Thông qua đó sẽ phát hiện tình trạng của từng bệnh và cá nhân sẽ được điều trị bằng phương pháp bấm huyệt trực tiếp trên mặt.

Hướng dẫn chữa thoái hóa khớp gối bằng diện chẩn

Điều trị thoái hóa khớp gối bằng diện chẩn không còn xa lạ đối với người dân Việt Nam, như cách điều trị đau khớp gối bằng bấm huyệt, nhưng có một vài khác biệt rõ ràng. Đặc biệt, khi áp dụng phương pháp này, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng phương pháp bấm huyệt trên mặt cùng với xoa bóp đầu gối.

Để tự điều trị thoái hóa khớp gối bằng điều trị tại nhà, bệnh nhân phải làm như sau:

Khắc phục thoái hóa khớp gối bằng diện chẩn huyệt số 9

# Bước 1: Xác định huyệt đạo 9 trên mặt

Huyệt số 9 có thể tìm thấy như sau: Xác định từ khóe miệng kéo ngang sang sẽ gặp 1 đường tiếp tuyến giao điểm với hốc mắt thì kéo xuống là thấy.

Trong thực tế, cá nhân có thể lấy que để dò, nếu thực sự là thoái hóa khớp gối, khi siết quanh khu vực này, huyệt số 9 sẽ bị đau nhói. Đây là một cách khá đơn giản nhưng khá chính xác một khi bạn muốn xác định số 9.

# Bước 2: Bấm huyệt số 9

Sau khi bạn đã xác định được huyệt số 9, bạn nên day nhẹ điểm bấm huyệt trong khoảng 1 phút. Day 3 lần mỗi ngày, mỗi lần trong 1 phút hoặc nửa phút.

Bạn cũng có thể sử dụng một con lăn hơn là ấn tay

Đặc biệt lưu ý, nếu cá nhân lạnh trong người, bạn sử dụng một con lăn âm sử dụng lõi nhôm hoặc kim loại, còn sử dụng gậy lăn dương hoặc sừng, nhựa chất lượng cao là dành cho người nóng trong. Nếu con lăn không đúng được áp dụng, nó sẽ không có tác dụng chữa bệnh.

 

Hướng dẫn xoa bóp bấm huyệt chữa thoái hóa đốt sống cổ

Đầu tiên, chúng tôi muốn khẳng định phương pháp xoa bóp bấm huyệt chữa thoái hóa đốt sống cổ chỉ là một kỹ thuật “hỗ trợ” điều trị tại nhà. Phương pháp này đã được sử dụng khá lâu trong y học cổ truyền và thu hút kết quả rất khả quan cho bệnh nhân. Với quy trình này, bệnh nhân có thể tự mình thực hiện các biện pháp khắc phục được đề cập ở trên hoặc nhờ người khác hỗ trợ. Mục đích chính của xoa bóp bấm huyệt là giúp đẩy nhanh quá trình điều trị nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất và hạn chế sử dụng nhiều thuốc giảm đau.

Xoa bóp bấm huyệt chữa thoái hóa đốt sống cổ là gì?

Xoa bóp bấm huyệt là phương pháp chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng tác động vật lý sử dụng lực của tay tác dụng lên dây thần kinh, mạch máu ngoài da thịt. Qua đó hỗ trợ hệ thần kinh thư giãn, tăng cường hiệu quả hoạt động, giúp tăng cường lưu thông máu và chuyển hóa dinh dưỡng của cơ thể.

Bệnh nhân hoàn toàn có thể làm điều đó tại nhà nếu họ có kiến thức về các kỹ thuật bấm huyệt ngoài việc xác định vị trí của một số huyệt đạo quan trọng trên cơ thể.

Quy tắc bấm huyệt chữa thoái hóa đốt sống cổ

Phương pháp bấm huyệt sẽ giúp giảm đau nhanh chóng và có thể làm giảm đau tái phát trong thời gian dài, đây là phương pháp được rất nhiều người cả bác sĩ và bệnh nhân tin tưởng. Tuy nhiên, việc điều trị đau cổ và thoái hóa đốt sống cổ bằng bấm huyệt phải tuân theo các quy tắc để đưa ra kết quả.

  • Xác định điểm bấm huyệt thích hợp: Sử dụng lòng bàn tay nhẹ nhàng để lấy điểm bấm huyệt lý tưởng và ấn, mỗi điểm bấm huyệt được duy trì trong khoảng 20 giây. Các điểm bấm huyệt sau đây sẽ có tác dụng giảm đau hiệu quả: huyệt phong môn, huyệt kiên tỉnh, huyệt phong trì, huyệt đốc du và huyệt đại trùy.
  • Xác định tư thế của bệnh nhân: Trong suốt quá trình bấm huyệt, cá nhân nên nằm xuống và di chuyển đầu bằng cách quay phải và quay sang trái để tránh nằm xuống trong một tư thế rất lâu. Ở cổ, người bấm huyệt sẽ cần dùng tay kia để kê cổ cho bệnh nhân, tay còn lại dựa vào các huyệt đạo để hỗ trợ bệnh nhân quay cổ sang phía ngược lại.
  • Kiểm tra các huyệt đạo: điều này cực kỳ quan trọng, hãy kiểm tra vùng cơ của các huyệt đạo để xem có cứng không, nếu không cứng, bạn có thể sử dụng các bước mát xa cũng giúp giảm đau hiệu quả và giảm đau. Nếu cứng, điều quan trọng là phải tiến hành bấm huyệt.

Tìm hiểu về phương pháp bấm huyệt chữa thoái hóa đốt sống cổ

Cách tốt nhất để xác định vị trí 4 huyệt

  1. Huyệt á thị

Ví trí: Huyệt á thị hay được  gọi là huyệt thiên ứng, huyệt bất định. Huyệt đạo này không nằm ở 1 địa điểm nhất định trên cơ thể. Khi bạn mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ thì huyệt á thị cũng chính là điểm mà người bệnh thấy đau.

Tác dụng: Kích thích lưu lượng máu, thông kinh, giảm đau

  1. Huyệt phong trì

Vị trí: Huyệt phong trì có vị trí nằm ở chỗ lõm giữa bờ trong cơ ức đòn chũm và vị trí bờ ngoài của cơ thang nằm bám lấy đáy của hộp sọ (huyệt này giúp chữa thoái hóa cột sống cổ)

Tác dụng: Chữa đau đầu, tê gáy, cổ, chóng mặt, hoa mắt

  1. Huyệt kiên tỉnh

Vị trí: Huyệt kiên tỉnh nằm ở chỗ lõm của đỉnh vai. Cách nhận biết rất đơn giản, bạn chỉ cần giơ ngang tay ra sẽ nhìn thấy huyệt này ở trên vai lõm xuống.

Tác dụng: Giảm các triệu chứng như đau lưng, đau vai, cứng cổ do thoái hóa đốt sống cổ.

  1. Huyệt hậu khê

Vị trí: Khi bạn nắm bàn tay của mình lại có thể phát hiện được huyệt hậu khê nằm ở vị trí nếp ngang thứ hai của khớp bàn tay và ngón tay út.

Tác dụng: Chữa đau đầu, đau lưng, mỏi tay, cứng cổ, giảm đau khi thoái hóa đốt sống cổ

Trên đây là kiến thức về bấm huyệt chữa thoái hóa đốt sống cổ. Khi bạn áp dụng, tốt nhất là nên ra những phòng mạch uy tín để thực hiện, tránh việc tự áp dụng, bấm sai huyệt, khiến bệnh trở nên xấu hơn

 

Nguyên nhân gây ra đau lưng trên bên phải

Cho dù đàn ông hay phụ nữ trẻ hay già đều có nguy cơ đau lưng trên bên phải. Đặc biệt đối với tất cả những người có lao động chân tay nặng nhọc, nhân viên văn phòng hoặc cá nhân thường xuyên chơi thể thao hoạt động mạnh, lại càng nguy hiểm hơn nhiều.

Ngoài ra, có một số nhóm trong đó đau lưng trên bên phải có thể ngày càng nhiều hơn đó chính là ở phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong những tháng cuối của thai kỳ hoặc những người có vấn đề về cột sống. Chẳng hạn như chấn thương hoặc bệnh lý cột sống.

Đau lưng trên bên phải có nguy hiểm không

Không chỉ người già, những nhân viên lao động nặng nhọc hay nhân viên văn phòng phải ngồi trong một thời gian rất dài sẽ dễ dẫn đến cơn đau lưng phải bên trên. Một thực tế đơn giản chứng minh rằng sự xuất hiện này đang có xu hướng trẻ hóa, lý do được giải thích một phần là do chấn thương tủy sống trong việc chạy nhảy, mang vác và hành động hàng ngày … Nhưng đáng sợ hơn là do các tác động của bệnh lý gây ra.

Điều gì gây ra đau lưng trên bên phải

Đau lưng trên bên phải là một bệnh phổ biến và thường đau ở vùng sau ngực, ở vùng vai, cổ hoặc trên lưng. Các rối loạn có thể được gây ra bởi những nguyên nhân sau:

  • Tư thế không đúng hoặc quá sức khiến dây chằng và gân cũng căng ra.
  • Đau thần kinh liên sườn
  • Bị nhiễm bệnh, bị nhiễm khuẩn.
  • Sự xuất hiện của co thắt cơ bắp khiến cá nhân bị đau ở lưng trên khi di chuyển.
  • Bao gồm thoát vị đĩa đệm.
  • Rối loạn khớp Sacroiliac.
  • Cá nhân mắc bệnh tim mạch.

Các trường hợp có thể gây hại cho người bị đau lưng trên bên phải

  • Đau lưng trên bên phải âm ỉ, đau nhói hoặc đau râm ran kéo dài trong 3 tháng trở nên mạn tính.
  • Đau liên tục hoặc suy nhược khi nâng vật nặng và làm việc quá sức.
  • Cơn đau cột sống lan vào phía hàm, phân tán đến cánh tay, cơn đau dường như bị chèn ép với một áp lực ở hai bên, có khả năng là triệu chứng co thắt do nhồi máu cơ tim gây ra ở những người mắc bệnh tim mạch.
  • Đau như rách da xé thịt có thể là kết quả của nứt động mạch chủ.
  • Đau lưng lan sang vai và bên phải có thể là kết quả của sỏi mật, viêm túi mật cấp tính hoặc những người có vấn đề về gan.
  • Nếu cơn ho tăng lên, có thể do tràn khí màng phổi hoặc đau kèm theo sốt, buồn nôn, khó thở, rất có thể cá nhân bị thuyên tắc phổi, viêm phổi nặng, viêm phế quản …

Cảm giác đau lưng trên bên phải có thể xuất phát từ cơ bắp của bạn, trong các dây thần kinh phát sinh từ tủy thông qua các khớp của cột sống, nhưng cũng có thể là về liên quan tới ngực và màng phổi, tim mạch, kể cả như các cơ quan gần đó.

Đau lưng thường xuất hiện ở các dây thần kinh hoặc cơ bắp quanh xương sống nhưng trong trường hợp đau lưng trên bên phải có kèm theo các dấu hiệu nêu trên, cá nhân có thể bị một số bệnh về lồng ngực và cơ và các cơ quan như gan, phổi, tim, túi mật, … có thể dẫn đến nguy hiểm, do đó cần phải được điều trị ngay lập tức.

Chữa đau lưng trên bên phải bằng Đông Y

Phương pháp chữa trị của thuốc đông y là sự kết hợp của thuốc uống và thuốc cao dán cùng với châm cứu, xoa bóp và vật lý trị liệu.

  • Bài thuốc uống bao gồm: thiên niên kiện, hương nhu tía, sâm ngọc linh, lấy tất cả đem sắc cô đọng thành cao rồi dùng để pha uống 2 lần trong ngày.
  • Bài thuốc cao dán gồm có: đại hồi, quế chi, địa liền dùng để đắp lên vị trí cột sống bị tổn thương nhằm mục đích giảm đau thư giãn gân cốt, hoạt huyết lưu thông, bồi bổ giúp tế bào xương cột sống có thể nhanh chóng phục hồi.
  • Bên cạnh đó, để tăng cường khả năng giảm đau lưng trên bên phải có thể thực hiện thêm biện pháp châm cứu, xoa bóp.

Tìm hiểu thêm về tình trạng đau mỏi thắt lưng ở phụ nữ

Trên đây là những thông tin bổ ích và cách chữa chứng bệnh đau lưng trên bên phải. Đừng nên chủ quan với triệu chứng này vì nó có thể cảnh báo nhiều căn bệnh nguy hiểm. Hãy điều trị sớm nhất có thể. Chúc các bạn thành công.

Hướng dẫn chữa trĩ ngoại bằng lá trầu không

Hiện nay trên nhiều diễn đàn về lĩnh vực sức khỏe, rất nhiều người truyền tai nhau về việc chữa bệnh trĩ ngoại bằng lá trầu không cực kỳ hiệu quả. Tuy nhiên, sự thật của cách chữa đó là như thế nào, độ hiệu quả có như lời nhiều người nói. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về cách điều trị bệnh trĩ này

Tác dụng của lá trầu không

Theo nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, trong 100g lá trầu không có chưa đến 2,4% hàm lượng tinh dầu. Những thành phần chính trong lá trầu không có tính kháng sinh mạnh mẽ, kháng khuẩn, nấm, gây ức chế nhiều loại vi khuẩn chẳng hạn như tụ cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, trực khuẩn Coli, liên cầu khuẩn…

Chính vì thế, lá trầu không được dùng để điều chế những liều thuốc cho người bệnh với mục đích giảm đau, kích thích cảm giác đói, chữa những bệnh về răng miệng, viêm phế quản,… và đây cũng là cách chữa bệnh trĩ vô cùng hiệu quả.

Xem thêm: Trĩ nội – Trĩ ngoại: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa bệnh dễ dàng

Vì sao lá trầu không có thể chữa được bệnh trĩ ngoại

Trong lá trầu không có nhiều thành phần với đặc tính kháng sinh, kháng nấm, diệt khuẩn hữu hiệu. Chính vì thế mà lá trầu không thường sử dụng nhiều trong điều trị các bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn, sưng, viêm loét,… và vì thế nó rất thích hợp cho việc điều trị bệnh trĩ ngoại.

Khi đó là trầu không sẽ có khả năng sát khuẩn và chữa lành vết thương, tiêu diệt vi khuẩn và cầm máu, se búi trĩ… điều trị bệnh trĩ 1 cách nhanh chóng.

Theo những phân tích ở trên thì việc điều trị bệnh trĩ bằng lá trầu không là rất có căn cứ. Bạn hoàn toàn có thể sử dụng 1 số bài thuốc điều trị bệnh trĩ bằng lá trầu không theo 1 số phương pháp được trình bày sau đây.

Các bài thuốc chữa trĩ ngoại bằng lá trầu không

Bài thuốc số 1

Chuẩn bị: 7 hạt gấc, 7 lá trầu không, 7 quả bồ kết, 1 quả cau

 

Tiến hành: rửa sạch toàn bộ các nguyên liệu chuẩn bị ở trên, tiếp theo cho tất cả vào cối giã nhỏ cùng với một ít muối, bổ cau chia làm 7 miếng nhỏ.

Tiếp theo, cho nguyên liệu thu được vào nồi đun nóng rồi sử dụng chúng để xông hơi hậu môn. Mỗi ngày tiến hành 2 lần. Sau khoảng 3 ngày thực hiện, bệnh nhân sẽ cảm thấy được sự thay đổi rõ rệt.

Bồ kết có tính ấm, vị cay, nên được sử dụng để trừ đàm, thông khiếu, sát trùng và tiêu viêm, điển hình là kháng khuẩn, hay được sử dụng trong điều trị những bệnh hen suyễn, sâu răng, kiết lỵ, mụn nhọt…

Hạt gấc có tính ấm, hơi đắng, có khả năng tiêu viêm, được dùng trong việc điều trị mụn nhọt, ghẻ lở, sốt rét,…

Quả cau có vị cay, chát, tính ấm nên cũng tác dụng sát trùng, hành khí và lợi thủy,… kết hợp cùng với muối sẽ có tác dụng tiêu viêm và điều trị táo bón rất tốt.

Việc kết hợp 4 vị thuốc trên sẽ có khả năng tiêu viêm, kháng khuẩn, hỗ trợ quá trình tiêu hóa và chữa lành nhiều vết thương. Bài thuốc này giúp cho người bệnh trĩ ngoại giảm nhanh các triệu chứng sưng, đau.

Bài thuốc số 2

Chuẩn bị: 10 – 15 lá trầu không

Tiến hành: Rửa thật sạch lá trầu không rồi cho vào nồi để đun sôi, sau đó đợi cho nước ấm thì sử dụng để ngâm hậu môn trong 15 phút, ngày thực hiện 2 – 3 lần.

Kiên trì làm theo phương pháp này để điều trị bệnh trĩ ngoại trong khoảng 2 tuần sẽ cho ta kết quả điều trị rõ rệt.

Tìm hiểu về các loại thuốc bôi trĩ ngoại hiệu quả

Phương pháp điều trị bệnh trĩ bằng lá trầu không kể trên có tác dụng rõ rệt khi người bệnh tiến hành đúng theo sự chỉ dẫn và kiên trì thực hiện, đúng thời gian và kết hợp với chế độ dinh dưỡng, cùng với chế độ sinh hoạt khoa học thì bệnh trĩ ngoại sẽ được cải thiện nhiều.

Trên đây là những thông tin hữu ích, giúp bạn biết được những cách chữa trĩ ngoại bằng lá trầu không phổ biến. Nhưng bạn nên nhớ rằng những bài thuốc này chỉ phù hợp với người bệnh trĩ ngoại độ nhẹ, còn đối với những người bị bệnh trĩ ở mức độ nặng thì người bệnh cần đi khám tại các trung tâm y tế để có được liệu pháp điều trị phù hợp

 

Đau lưng sau sảy thai là gì và các hiện tượng sau sảy thai gặp phải

Đau lưng là bệnh gì? Nguyên nhân và cách điều trị được chuyên gia khuyên dùng - Ảnh 1.

Có nhiều chị em phụ nữ vì một lý do nào đó có thể đã bị sảy thai. Các chấn thương cả về thể chất lẫn tinh thần mà họ phải đối mặt là rất lớn. Trong đó, những hiện tượng như đau lưng sau sảy thai cũng để lại nhiều ảnh hưởng lớn tới sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu các vấn đề liên quan tới tình trạng sảy thai ngay sau đây nhé.

Bị đau lưng sau sảy thai là như thế nào

    • Sau khi bị sảy thai cơ thể bạn sẽ gặp phải những thay đổi rõ rệt, lúc này bạn cần phải biết để hạn chế được tâm lý hoang mang, âu lo.
    • Dù cho đó chưa phải là thay đổi to lớn nhưng trước nhiều luồng tin cho rằng có thể gặp phải tình trạng đau lưng sau sảy thai.

 

 

  • Đây là hiện tượng hay gặp phải và tạo ra nhiều bất tiện trong sinh hoạt cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người phụ nữ.
  • Những bác sĩ sản phụ khoa cho hay, sau khi sảy thai, cơ thể của chị em sẽ phải đối mặt với các thay đổi.
  • 1 trong các thay đổi đó chính là sự xuất hiện của những cơn đau lưng với nhiều mức độ khác nhau, đặc biệt là vị trí lưng dưới xương cụt.
  • Trong trường hợp ngồi lâu tại 1 chỗ, chị em phụ nữ sẽ càng có cảm giác đau đớn hơn.

Sau sảy thai thường xuất hiện tình trạng gì

Sau sảy thai, “vùng kín” ra máu trong bao lâu

  • Sau khi sảy thai, tình trạng xuất huyết sẽ có thể diễn ra trong vòng khoảng 2 tuần và lúc đó, bạn có thể gặp phải tình trạng đau bụng.
  • Cảm giác đau đớn cùng với lượng máu chảy ra ở mỗi phụ nữ sảy thai là khác nhau vì nó còn phụ thuộc vào kích cỡ của thai nhi và hình thức sảy thai (sảy thai tự nhiên, do thuốc hay là do phẫu thuật).
  • Theo thời gian, cảm giác đau đớn cũng như là lượng máu chảy ra sẽ giảm dần.

Ảnh hưởng tới bộ ngực

  • Sau khi sảy thai, kích cỡ của bộ ngực có thể lớn hơn trước và cũng có thể xảy ra tình trạng tiết sữa trong 1 vài ngày.
  • Nếu như bạn có cảm giác tức ngực hoặc là khó chịu trong thời điểm này thì đừng quá lo lắng. Lúc này bạn không nên mặc áo ngực, và hỏi ý kiến bác sĩ để có phương pháp giảm đau. Dành nhiều thời gian cho việc mát xa ngực để có thể mang lại sự dễ chịu cho bạn.

Sảy thai sau bao lâu thì có thể mang thai trở lại

  • Theo khuyến cáo của bác sĩ là ít bạn nên đợi ít nhất 2 – 3 kỳ kinh qua đi mới thì mới tính đến chuyện có thai lại.
  • Nhưng bạn nên nhớ rằng việc bạn có thai lại quá sớm cũng sẽ tỷ lệ thuận với nguy cơ sảy thai càng cao.
  • Với những phụ nữ mà đã từng có bị sảy thai lớn hơn 1 lần thì bác sĩ luôn khuyên bạn rằng không được nóng vội có thai trở lại
  • Điều cần làm là phải đi khám thường xuyên để xác định rõ thời điểm cơ thể phục hồi cả về thể chất lẫn tinh thần để có thể bảo đảm điều kiện tốt nhất cho quá trình mang thai sau này cũng như là cho sự phát triển của thai nhi.

Tỷ lệ thụ thai thành công sau khi sảy thai là bao nhiêu

  • Nhiều số liệu thống kê cho biết rằng, sau sảy thai lần 1, có ít nhất 85% phụ nữ mang thai an toàn trở lại và 75% cho lần sảy thai thứ 2-3
  • Nếu tìm ra được chính xác nguyên nhân gây ra sảy thai thì tỷ lệ thành công thụ thai sẽ có thể thể lên đến hơn 90%
  • Nhiều người quan tâm đau 2 bên hông sau lưng

Sau sảy thai bao lâu có thể quan hệ trở lại

  • Khi máu ngừng không xuất hiện ở vùng kín nữa, thì lúc này bạn và người ấy hoàn toàn có thể quan hệ trở lại bình thường, nhưng thời điểm an toàn nhất là từ 2 – 3 tuần nếu như bạn sảy thai sau 3 – 4 tháng mang thai và tối thiểu là  6 tuần nếu bạn sảy thai sau khi mang thai từ 5 tháng trở lên.
  • Đây là khoảng thời gian hợp lý để giúp các tổn thương ở tử cung có thể phục hồi trở lại và phòng ngừa được những nguy cơ viêm nhiễm vùng kín trong quá trình quan hệ

Trên đây là những điều cần biết về đau lưng sau sảy thai cũng như là những thay đổi của cơ thể sau khi bị sảy thai. Hãy thực hiện đúng lời khuyến cáo của bác sĩ đưa ra để có thể phục hồi cơ thể một cách nhanh chóng. Chúc các bạn luôn mạnh khỏe.